Cườm mắt có bao nhiêu loại? Phương pháp điều trị theo từng dạng

Cườm mắt có bao nhiêu loại? Phương pháp điều trị theo từng dạng

Cườm mắt được chia thành hai loại: Cườm nước và cườm khô. Trong y học, cườm nước được gọi là tăng nhãn áp hoặc glocom, cườm khô được gọi là đục thủy tinh thể. Hai bệnh thường được phân biệt bằng cơ chế gây bệnh và cách chữa.

Cườm mắt có bao nhiêu loại? Phương pháp điều trị theo từng dạng

 

Cườm mắt là bệnh gì? Cườm mắt là tên gọi chung của một nhóm bệnh lý về mắt, ảnh hưởng tới thị lực và có khả năng gây mù lòa. Phương pháp điều trị của hai loại hoàn toàn khác nhau. Do đó, việc nhận biết dạng cườm mắt chính xác là điều vô cùng quan trọng để quá trình chữa bệnh đạt hiệu quả.

Cườm mắt là bệnh gì? Phân loại bệnh cườm mắt

Cườm mắt được chia thành hai loại: Cườm nước và cườm khô. Trong y học, cườm nước được gọi là tăng nhãn áp hoặc glocom, cườm khô được gọi là đục thủy tinh thể. Hai bệnh thường được phân biệt bằng cơ chế gây bệnh và cách chữa.

Cườm nước

Về định nghĩa, cườm nước là tình trạng nhãn áp trong mắt tăng cao. Áp lực trong mắt luôn được duy trì và cân bằng nhờ thủy dịch vận chuyển ra và vào mắt. Do một vài nguyên nhân, lượng thủy dịch tăng cao hoặc đường thoát bị tắc nghẽn khiến luồng lưu thông bị cản trở. Từ đó, mắt bị tăng nhãn áp. Lúc này, hệ thống dây thần kinh thị giác sẽ bị tổn thương nghiêm trọng.

Các dạng cườm nước:

  • Tăng nhãn áp mạn tính góc mở: Áp suất tăng từ từ, người bệnh khó có thể phát hiện, tầm nhìn bắt đầu xuất hiện nhiều điểm mù.
  • Tăng nhãn áp cấp tính góc đóng: Là trường hợp mắt bị tăng nhãn áp đột xuất, tạo ra nhiều cơn đau dữ dội ở mắt. Hình thái trên được xếp vào loại khẩn cấp và cần được cấp cứu nhanh cho người bệnh.
  • Tăng nhãn áp bẩm sinh: Trẻ thường bị tăng nhãn áp bẩm sinh do di truyền
  • Tăng nhãn áp thứ cấp: Bệnh là biến chứng của một số bệnh như viêm màng bồ đào, võng mạc do đái tháo đường, chấn thương ở mắt, sử dụng thuốc có chứa corticoid trong thời gian dài...

Dấu hiệu cườm mắt dạng cườm nước:

Mỗi hình thái của bệnh sẽ có  triệu chứng riêng, cụ thể như sau:

  • Tăng nhãn áp mạn tính góc mở: Giai đoạn đầu không có triệu chứng rõ ràng. Giai đoạn sau người bệnh sẽ bị bo hẹp tầm nhìn, giống như đang nhìn qua một đường hầm, đi kèm với mắt mờ.
  • Tăng nhãn áp góc đóng: Triệu chứng thể hiện rõ rệt như đau ở mắt, tầm nhìn bị mờ nhạt, đỏ mắt, thấy quầng sáng khi nhìn vào bóng đèn, mắt sưng, buồn nôn, nôn.

Đỏ mắt là một triệu chứng của dạng cườm nước góc đóngĐỏ mắt là một triệu chứng của dạng cườm nước góc đóng

  • Tăng nhãn áp bẩm sinh: Trẻ vài tháng tuổi sẽ bị đỏ mắt, sợ ánh sáng, lồi hoặc to hơn bình thường.
  • Tăng nhãn áp thứ cấp: Biểu hiện sẽ phụ thuộc vào loại bệnh và tình trạng bệnh nền hiện có

Cách điều trị bệnh cườm nước:

Mục tiêu chung trong điều trị tăng nhãn áp là làm giảm áp suất do thủy dịch gây ra. Từng hình thái cườm nước sẽ có cách điều trị khác nhau:

  • Tăng nhãn áp góc mở: Kết hợp nhiều loại thuốc nhỏ mắt đặc trị hoặc mở đường thoát dịch bằng laser.
  • Tăng nhãn áp góc đóng: Bệnh nhân sẽ được chỉ định tra thuốc, uống thuốc hoặc tiêm để giảm áp lực trong nhãn cầu. Đối với trường hợp nặng, bác sĩ sẽ xem xét phẫu thuật bằng laser để tạo đường thoát cho thủy dịch.
  • Tăng nhãn áp bẩm sinh: Gây mê toàn thân cho trẻ để thực hiện mổ
  • Tăng nhãn áp thứ phát: Điều trị bệnh nền

Cườm khô

Cườm khô là bệnh đục thủy tinh thể, thường xảy ra do quá trình lão hóa tự nhiên của mắt. Các protein cấu thành nên thủy tinh thể dần biến đổi, co lại thành đám mờ đục. Đường truyền của ánh sáng lúc này bị ảnh hưởng khiến tia sáng không thể đến được võng mạc. Từ đó hình ảnh truyền vào mắt bị mờ đi, đó là tình trạng suy giảm thị lực đặc trưng của bệnh.

Các dạng cườm khô:

Thủy tinh thể có cấu tạo bao gồm nhân bên trong, bao ngoài cùng và lớp vỏ cortex nằm giữa nhân và bao. Các dạng đục được phân chia dựa vào vị trí đục.

  • Đục chín: Đục chín là đục hoàn toàn, thủy tinh thể sẽ chuyển sang màu trắng xóa
  • Đục nhân: Đục nhân là dạng phổ biến nhất, thường liên quan tới tuổi già. Phần nhân trong trung tâm đặc lại tạo ra hiện tượng cận thị giả (nhìn gần rõ nhìn xa mờ). Khi bệnh nặng hơn, hình ảnh sẽ mờ nhòe bất kể gần hoặc xa.
  • Đục vỏ: Phần đục bắt đầu phát triển từ rìa ngoài của thủy tinh thể, dần lan vào trung tâm theo hình nan hoa. Người thuộc loại bệnh này thường bị lóa mắt, giảm độ tương phản.
  • Đục dưới bao: Mảng đục xuất phát từ cực sau của thủy tinh thể, có quá trình tiến triển nhanh nhất trong các dạng đục. Phần đục sẽ xuất hiện trên trục thị giác khiến ánh sáng bị tán xạ mạnh khi đi vào mắt.

Dấu hiệu cườm mắt dạng cườm khô:

Các dấu hiệu của cườm khô phát triển chậm và không gây đau đớn cho người bệnh. Cụ thể:

  • Mắt nhạy cảm với nguồn sáng mạnh, nhìn thấy đường sáng bao quanh bóng đèn
  • Tầm nhìn bị che phủ bởi một lớp sương mờ màu trắng nhạt
  • Giảm khả năng nhìn trong bóng tối
  • Hình ảnh chuyển sang màu vàng nhạt
  • Tầm nhìn đôi
  • Xuất hiện ruồi đậu trong tầm nhìn
  • Thường xuyên thay đổi kính

Người bị cườm mắt loại cườm nước thường phải thay đổi kính liên tục do thị lực giảm sútNgười bị cườm mắt loại cườm nước thường phải thay đổi kính liên tục do thị lực giảm sút

Cách điều trị bệnh cườm khô:

Trong giai đoạn đầu, bệnh nhân cần thay đổi thói quen sinh hoạt và ăn uống khoa học,  kết hợp sử dụng thuốc. Phương pháp nhằm làm chậm hoặc làm ngưng sự phát triển của bệnh. Bạn cần:

  • Thay đổi kính để cải thiện thị lực
  • Bảo vệ mắt bằng kính râm ở nơi nắng nóng, nhiều khói bụi, chất độc hại
  • Sử dụng kính lúp khi nhìn chi tiết một vật
  • Tăng độ sáng ở môi trường sống và làm việc
  • Ăn nhiều thực phẩm có chứa chất chống oxy hóa
  • Sử dụng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ

Trong giai đoạn sau, khi bệnh khiến hoạt động thường ngày như đọc sách, lái xe, cầm nắm đồ vật…trở nên khó khăn, bệnh nhân cần phẫu thuật thay thủy tinh thể. Tỷ lệ an toàn và thành công của mổ đục thủy tinh thể được đánh giá cao. Đây cũng là cách điều trị dứt điểm cườm khô.

Cườm mắt có nguy hiểm không? Nhìn chung, cườm khô và cườm nước đều khiến thị lực của người bệnh sụt giảm nhanh chóng do đó được xếp vào loại bệnh lý nguy hiểm. Cườm mắt ở giai đoạn nặng không được chữa trị đúng cách sẽ dẫn đến mù lòa vĩnh viễn. Tuy nhiên, người bệnh có thể ngăn ngừa trường hợp xấu bằng việc phát hiện và điều trị bệnh sớm.

Vậy có cách nào để phòng ngừa bệnh cườm mắt không? 

Phòng ngừa bệnh cườm mắt bằng cách nào?

Trên thực tế, y học chưa tìm ra cách để ngăn chặn triệt để bệnh phát triển, bởi nguyên nhân bị cườm mắt liên quan tới sự lão hóa của tuổi già. Để giảm thiểu nguy cơ phát bệnh, bạn cần thực hiện theo những lưu ý dưới đây:

  • Bảo vệ mắt bằng mũ, kính râm
  • Vệ sinh mắt bằng nước muối sinh lý hàng ngày
  • Để cho mắt “thư giãn” sau khi làm việc liên tục
  • Lên thực đơn cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho mắt
  • Khám mắt định kỳ thường xuyên

Chuẩn bị những bữa ăn dinh dưỡng để ngăn ngừa bệnh cườm mắtChuẩn bị những bữa ăn dinh dưỡng để ngăn ngừa bệnh cườm mắt

Việc tuân theo hướng dẫn trên không chỉ hạn chế tỷ lệ bị mắc cườm khô, cườm nước mà chúng còn ngăn chặn các bệnh lý khác về mắt. Là một bộ phận nhạy cảm trên cơ thể, mắt cần được chăm sóc thường xuyên. Chế độ dinh dưỡng và nghỉ ngơi đóng vai trò quan trọng đảm bảo cho mắt luôn sáng khỏe.

Trên đây là toàn bộ thông tin cần biết về bệnh cườm mắt. Bài viết đã phân loại cụ thể hai loại cườm, cùng với định nghĩa, dấu hiệu bị cườm mắt và cách nhận biết của từng hình thái bệnh. Hy vọng bài viết trên sẽ giúp ích nhiều cho độc giả.

>>> xem thêm: 5 vấn đề về bệnh cườm đá trong mắt nhất định không được bỏ qua